D - Chửa ngoài dạ con. E - Ung thư tế bào nuôi. 95. Viêm CTC do HPV (Human Papilloma Virus) có đặc điểm : A. Thường tấn công lớp biểu mô lát tầng. B. Có các tế bào rỗng nằm 1/3 trên của biểu mô lát tầng. C. Tế bào to, quanh nhân có khoảng sáng. D. Câu ABCđúng . E -CâuABC sai. 96. V. ĐIỀU TRỊ. U giả viêm. Corticoide liều cao: o Solumedrol 125mg tiêm TM chậm 8 giờ sáng trong vòng 5-7 ngày. o Sau đó chuyển sang uống Prednisolone 1mg/kg cân nặng. Cứ mỗi 7-10 ngày giảm 10% liều trước đó cho tới khí còn 1 viên/ ngày. Liều tối thiểu này có thể kéo dài trong 1-2 tháng 1.ĐẠI CƯƠNG. Viêm da quanh miệng (POD) là bệnh da thường biểu hiện với nhiều sẩn viêm nhỏ xung quanh miệng, mũi hoặc mắt. Mặc dù tên gọi "viêm da quanh miệng" gợi ý đến tình trạng viêm da dạng chàm chủ yếu, POD thường có biểu hiện lâm sàng giống với trứng cá hay BỘ Y TẾ Bệnh viện mắt trung ương. Bỏ qua chuyển hướng bóp nặn sớm cũng có những biểu hiện xấu và biến chứng nguy hiểm như lẹo: abces mi, viêm mô bào, viêm tổ chức hốc mắt, viêm và huyết khối tĩnh mạch mắt- xoang hang, nhiễm khuẩn huyết…May thay biến chứng ngày Theo thống kê, tỷ lệ biến chứng khi thực hiện cắt giác mạc là khoảng 0,3%. Nguyên nhân là do mắt, hốc mắt, giác mạc cấu tạo đặc biệt nên gây khó khăn khi phẫu thuật. Ngoài ra tỉ lệ khô mắt cũng cao hơn so với các phương pháp khác. Femto-LASIK . Nguồn chủ đề Lồi mắt là sự nhô ra của nhãn cầu. Lồi mắt là thuật ngữ mô tả tình trạng nhô ra trước của nhãn cầu trong bệnh Graves Căn nguyên Cường giáp được đặc trưng bởi tăng chuyển hóa và tăng nồng độ các hormone giáp tự do. Các triệu chứng bao gồm đánh trống ngực, mệt mỏi, giảm cân, không chịu được nhiệt, lo lắng và run. Chẩn... đọc thêm . Rối loạn có thể gây ra những thay đổi về diện mạo của khuôn mặt và mắt tương tự như lồi mắt nhưng không bao gồm cường giáp Cường giáp Cường giáp được đặc trưng bởi tăng chuyển hóa và tăng nồng độ các hormone giáp tự do. Các triệu chứng bao gồm đánh trống ngực, mệt mỏi, giảm cân, không chịu được nhiệt, lo lắng và run. Chẩn... đọc thêm không có bệnh mắt thâm nhiễm, bệnh Cushing Cushing Syndrome Hội chứng Cushing gồm một nhóm các triệu chứng lâm sàng gây ra bởi mức độ cao mạn tính của cortisol hoặc corticosteroid liên quan. Bệnh Cushing là hội chứng Cushing là kết quả của việc sản xuất... đọc thêm , và bệnh béo phì trầm trọng. Tỷ lệ khởi phát có thể gợi ý chẩn đoán. Mất thị lực một mắt đột ngột gợi ý một xuất huyết trong hốc mắt có thể xảy ra sau phẫu thuật, tiêm hậu nhãn cầu hoặc chấn thương hoặc viêm tổ chức hốc mắt hoặc viêm các xoang cạnh mũi. Khởi phát trong vòng 2 đến 3 tuần gợi ý đáp ứng viêm mạn tính hoặc giảm u viêm hốc mắt thâm nhiễm và tăng sinh tế bào lành tính; khởi phát chậm hơn gợi ý u hốc quả thăm khám điển hình của cường giáp nhưng không liên quan đến bệnh mắt thâm nhiễm bao gồm co rút mi, trợn mi, phần loe ra phía thái dương và trố mắt. Các dấu hiệu khác bao gồm ban đỏ và cương tụ kết mạc. Hở giác mạc kéo dài gây khô và có thể dẫn tới nhiễm trùng cũng như loét giác mạc. Những phát hiện sau đây cần được quan tâm đặc biệt Đau hoặc đỏ mắtĐau đầuMất thị lựcSong thịSốtLồi mắt đậpLồi mắt sơ sinh Bôi trơn để bảo vệ giác mạc là cần thiết trong trường hợp nặng. Khi bôi trơn không đủ, cần phẫu thuật để che phủ giác mạc hoặc giảm lồi mắt. Corticosteroid toàn thân ví dụ, prednisone 1 mg/kg uống 1 lần/ngày trong 1 tuần, giảm dần trong ≥ 1 tháng thường hữu ích trong kiểm soát phù và chèn ép hốc mắt do bệnh nhãn giáp hoặc giảm u viêm hốc mắt. Các can thiệp khác thay đổi theo nguyên nhân. Lồi mắt do bệnh Graves không cải thiện với các điều trị của tuyến giáp nhưng có thể đỡ dần qua thời gian. Khối u phải được phẫu thuật cắt bỏ. Nút mạch chọn lọc hoặc hiếm hơn là phẫu thuật cô lập trapping procedure có thê hiệu quả trong các trường hợp thông động tĩnh mạch liên quan đến xoang hang. Lồi mắt cấp tính một bên gợi ý tình trạng nhiễm trùng hoặc bệnh lý mạch máu ví dụ xuất huyết, thông động tĩnh mạch, huyết khối xoang hang.Lồi mắt một bên mạn tính gợi ý tình trạng CT hoặc MRI và xét nghiệm chức năng tuyến giáp khi nghi ngờ trơn cho phần giác mạc bị hở. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền. Viêm mô tế bào hốc mắt hẳn là vấn đề sức khỏe còn xa lạ với nhiều người nhưng nó có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nào. Vì vậy, hãy trang bị cho mình những kiến thức cần thiết về căn bệnh này để kịp thời phát hiện và điều trị đúng cách, tránh biến chứng gây ảnh hưởng đến thị lực bạn nhé! Viêm mô tế bào hốc mắt là gì? Viêm mô tế bào hốc mắt là tình trạng mí mắt hoặc các mô mềm quanh nhãn cầu bị nhiễm trùng, nó thường xuất hiện ở một mắt và sẽ không lây sang bên mắt còn lại. Viêm mô tế bào hốc mắt hay gặp nhất ở đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi. Một dạng khác nặng hơn của viêm mô tế bào hốc mắt chính là viêm mô tế bào ổ mắt. Nó gây ảnh hưởng đến mắt và những cấu trúc mắt trong khung xương mặt. Cả hai dạng này đều nguy hiểm và cần được thăm khám, điều trị khi phát hiện các triệu chứng của bệnh. Viêm mô tế bào hốc mắt là gì? Nguyên nhân gây viêm mô tế bào hốc mắt Nguyên nhân thường gặp nhất của tình trạng viêm mô tế bào hốc mắt chính là do nhiễm khuẩn. Những chủng vi khuẩn phổ biến gây nên căn bệnh này là Staphylococcus aureus, Haemophilus influenzae, Streptococcus pyogenes,... chúng sẽ xâm nhập vào vùng quanh hốc mắt thông qua các vết thương hở hoặc lây lan từ khác khu vực khác như các xoang, túi gần đường mũi. Bên cạnh đó, một số nguyên nhân khác dẫn đến viêm mô tế bào hốc mắt có thể kể đến như Viêm kết mạc, mụt lẹo ở mắt, nổi mụn nước có thể gây ra tình trạng nhiễm trùng cho tế bào vùng hốc mắt hoặc khiến nó nghiêm trọng hơn. Các bệnh nhiễm trùng khác di chuyển lên mắt như nhiễm trùng đường hô hấp trên hoặc viêm xoang. Các chấn thương nhỏ hoặc phẫu thuật ở vùng mắt. Nguyên nhân gây viêm mô tế bào hốc mắt Triệu chứng thường gặp của viêm mô tế bào hốc mắt Viêm mô tế bào hốc mắt là bệnh nhiễm trùng ảnh hưởng trực tiếp đến mô mỡ và cơ ở ổ mắt. Dưới đây là các triệu chứng phổ biến giúp bạn phát hiện sớm tình trạng bệnh Sưng đỏ mí mắt hoặc lòng trắng của mắt. Có trường hợp mí mắt bị sáng bóng hay bầm tím. Cử động của mắt bị hạn chế hoặc đau khi bạn dịch chuyển mắt. Thị lực suy giảm, xuất hiện bóng mờ, bóng đôi khi nhìn. Khó mở mắt, có dịch nhầy tiết ra từ mắt bị viêm. Bệnh nhân có thể bị sốt trên 39 độ, người mệt mỏi, uể oải. Lông mày và má cũng có thể sưng đỏ. Các triệu chứng thường gặp của viêm mô tế bào hốc mắt Các biến chứng thường gặp của viêm mô tế bào hốc mắt Viêm mô tế bào hốc mắt có thể diễn biến nặng và hình thành tình trạng viêm mô tế bào ổ mắt. Đây là trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến các mô ở dưới sâu hơn xung quanh cầu mắt. Khác với bệnh viêm mô tế bào hốc mắt, viêm mô tế bào ổ mắt có thể đe dọa đến khả năng nhìn thấy của người bệnh hay thậm chí là tính mạng nên cần được phát hiện và điều trị kịp thời. Bên cạnh đó, viêm mô tế bào hốc mắt không được chữa trị, để lâu và nặng dần có thể gây ra các vấn đề như mất thị lực, thính lực vĩnh viễn, nhiễm trùng máu, huyết khối nội xoang, áp xe nội sọ, tích mủ trong hộp sọ, viêm màng não và các vấn đề thần kinh khác. Tuy nhiên, nếu bạn phát hiện sớm, tuân thủ liệu trình điều trị của bác sĩ, tái khám thường xuyên thì nguy cơ các biến chứng này xuất hiện sẽ rất khó xảy ra. Các biến chứng thường gặp của viêm mô tế bào hốc mắt Điều trị viêm mô tế bào hốc mắt Khi tiến hành thăm khám, bác sĩ sẽ có phương pháp chữa trị hiệu quả cho từng đối tượng cụ thể. Trong đó, 2 cách điều trị viêm mô tế bào hốc mắt tiêu chuẩn thường được áp dụng nhiều chính là sử dụng kháng sinh và phẫu thuật. Sử dụng kháng sinh Sau khi được chẩn đoán mắc viêm mô tế bào hốc mắt, bác sĩ có thể cho bệnh nhân tiêm kháng sinh qua đường tĩnh mạch. Loại kháng sinh thường được dùng để điều trị là những loại kháng sinh phổ rộng, có thể chống lại nhiều loại vi khuẩn vì viêm mô tế bào hốc mắt có thể bị gây ra bởi nhiều chủng khác nhau. Bệnh nhân cần phải nhập viện trong thời gian điều trị bằng kháng sinh để nhân viên y tế có thể theo dõi chặt chẽ. Bệnh viêm mô tế bào hốc mắt thường lây lan rất nhanh vì thế các dấu hiệu nhiễm trùng nghiêm trọng hơn hoặc khả năng đáp ứng với kháng sinh của người bệnh cần được phát hiện và xử lý kịp thời. Phẫu thuật Trong trường hợp bệnh nhân viêm mô tế bào hốc mắt không đáp ứng với kháng sinh hoặc khu vực nhiễm trùng lan rộng sang những bộ phận khác ở vùng đầu, phẫu thuật có thể là giải pháp cần thiết. Dưới đây là một số dấu hiệu cho thấy người bệnh nên được phẫu thuật Xuất hiệu triệu chứng nặng hơn, thị lực suy giảm trong quá trình sử dụng thuốc kháng sinh. Hình thành áp xe trong hốc mắt hoặc não. Có dị vật kẹt trong hốc mắt. Vùng tổn thương bị nhiễm vi khuẩn mycobacteria hoặc nấm. Viêm mô tế bào hốc mắt có thể xảy ra ở bất kỳ ai, nếu không có biện pháp giúp phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể diễn biến nghiêm trọng, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Hy vọng bài viết trên đây đã giúp bạn có những hiểu biết cơ bản về tình trạng này từ đó chăm sóc sức khỏe của mình một cách tốt nhất. Hoàng Trang Nguồn tổng hợp Đau hốc mắt là một dấu hiệu có thể gặp trong nhiều bệnh lý khác nhau. Đây có thể là dấu hiệu của một bệnh nguy hiểm và ảnh hưởng nghiêm trọng tới thị lực nếu không được phát hiện và điều trị sớm. 1. Đau hốc mắt là bị bệnh gì? Hốc mắt được cấu tạo bởi nhiều xương khác nhau bao gồm xương hàm trên, xương trán, xương gò má, xương lệ, xương sàng và xương bướm. Không chỉ vậy bên trong hốc mắt còn chứa mô mềm gồm thần kinh thị giác, mạch máu, cơ vận nhãn, nhãn cầu...Đau hốc mắt là có thể từ nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Cũng có thể là một dấu hiệu của bệnh lý nguy hiểm như tại mắt như viêm hốc mắt, tăng nhãn áp, khối u...cần được điều trị sớm nếu không sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. 2. Những nguyên nhân gây ra đau hốc mắt Đau hốc mắt là một dấu hiệu có thể xuất hiện do các nguyên nhân liên quan tới các bộ phận bên trong hốc mắt. Đây cũng là một biểu hiện của một vài bệnh tại cơ quan khác. Dưới đây là những nguyên nhân hay gặp gây ra triệu chứng đau hốc mắt Viêm hốc mắtĐây là tình trạng gây ra do nhiễm trùng các mô mềm trong hốc mắt và các cơ xung quanh mắt do các tác nhân vi sinh như vi khuẩn, virus hoặc hốc mắt là một bệnh có thể ảnh hưởng tới các thành phần cấu tạo nên hốc mắt. Đây là tình trạng nghiêm trọng, nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến mất thị lực không phục hồi, thậm chí nó còn có nguy cơ nhiễm trùng huyết gây nguy hiểm đến tính viêm mô tế bào hốc mắt có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến hơn ở những trẻ nhỏ dưới 7 tuổi và có thể trở nặng rất nhanh ở trẻ em, tăng nguy cơ dẫn đến mù lòa. Những biểu hiện của viêm mô tế bào hốc mắt ở trẻ bao gồmXuất hiện tình trạng suy giảm thị và đau mí mắt cả mí trên mí dưới, có thể kèm sưng cả lông mày và má. Thay đổi màu sắc mí mắt đỏ hoặc cao trên 39 động mắt khó khăn và cảm thấy đau khi chuyển động mắtMắt lồi và cảm thấy rất đau ở hốc mỏi, trẻ không chịu Khối u ở hốc mắtKhối u có thể bắt nguồn từ nhiều mô khác nhau và nó có chèn ép dây thần kinh tại hốc mắt gây đau nhức hốc mắt. Khối u có thể gặp ở mọi lứa tuổi và có thể lành tính hay ác u lành tính Một số khối u lành tính bao gồm u máu, u nang dạng bì, loạn sản xơ ở trẻ em, u dây thần kinh thị giác ở người lớn...U ác tính Một số u ác tính gồm sarcoma cơ vân, u xương ác tính, ung thư di căn, u bạch huyết... Đau hốc mắt có thể xuất hiện do các nguyên nhân liên quan tới các bộ phận bên trong hốc mắt Tăng nhãn ápTăng nhãn áp là một bệnh về mắt phổ biến hơn ở người cao tuổi và có thể được gọi với cái tên khác nhau như thiên đầu thống, glocom. Bệnh tăng nhãn áp xảy ra khi áp suất trong mắt tăng cao một cách bất thường bất thường, gây tổn thương thần kinh thị giác, dẫn đến việc suy giảm thị lực hay mù lòa nếu không được chẩn đoán và điều trị tăng nhãn áp chủ yếu chia thành 2 thể bao gồm Glocom góc mởTăng nhãn áp góc mở thường tiến triển từ từ tăng dần, phải giai đoạn sau mới biểu hiện rõ. Các dấu hiệu thường xuất hiện từng mắt một. Các biểu hiện của tăng nhãn áp góc mở có thể thấy gồmNhìn mọi vật thấy mờ thị trường mắt gây ra tầm nhìn đường hầm. Nghĩa là nhìn thấy mọi tầm nhìn xung quanh bị mất và chỉ nhìn được phía mắt, nhức mắt và khó chịu ở mắtCó thể một số người bị nhức Glocom góc đóngTăng nhãn áp góc đóng có 3 thể gồm cấp tính, bán cấp và mạn tính. Trong đó glocom góc đóng mạn tính rất hiếm gặp thường xảy ra từ từ, triệu chứng cũng tương tự như tăng nhãn áp góc mở. Còn trong trường hợp glocom góc đóng cấp tính và bán cấp sẽ khởi phát đột ngột với các dấu hiệu gồmThị lực giảm rõ rệt, nhìn thấy một quầng màu như khi nhìn vào bóng đènCảm thấy nhức đầu dữ dội, đau hốc mắt dữ mắt, đỏ nôn và trạng suy giảm thị lực do tăng nhãn áp không thể hồi phục. Do đó để phát hiện sớm bệnh cần kiểm tra mắt thường xuyên để tầm soát bệnh. Nếu được phát hiện sớm thì có thể ngăn chặn hoặc làm chậm quá trình gây giảm thị lực. Việc điều trị hai thể glocom này hoàn toàn khác nhau, cho nên cần được thăm khám chẩn đoán chính xác bệnh glocom góc đóng hay glocom góc mở để đưa ra phương án điều trị phù Chấn thương mắtSau một chấn thương trực tiếp hay gián tiếp vào hốc mắt có thể gây ra một số tình trạng như xuất huyết nhãn cầu, bầm dập tổ chức trong mắt, có dị vật trong hốc mắt... Biểu hiện đau hốc mắt sau chấn thương có thể do nhiều yếu tố gây ra. Nhưng nếu thấy đau hốc mắt sau một chấn thương tại mắt cần thăm khám để tìm nguyên nhân nhanh chóng. Một số bệnh truyền nhiễmĐau ở hốc mắt không chỉ là dấu hiệu các bệnh về mắt mà còn có thể là biểu hiện của một số bệnh lý nhưViêm xoang Đặc biệt là viêm xoang trán là nguyên nhân thường gây ra đau hốc mắt, đau tăng lên khi cúi đầu xuống. Ngoài biểu hiện đau hốc mắt người bệnh thấy chảy mũi và có thể xuất huyết Đây là bệnh lý gây ra do virus, lây truyền qua muỗi đốt. Ở giai đoạn đầu người bệnh có thể xuất hiện sốt cao, đau nhức mình mẩy, đau nhức hai hốc mắt, đau virus Ngoài sốt xuất huyết thì một số nguyên nhân sốt do các virus khác cũng có thể gây ra triệu chứng toàn thân như sốt, đau người, đau hốc mắt...Các bệnh lý truyền nhiễm thường gây sốt cao và triệu chứng chính không phải đau hốc mắt và đau có thể cách quãng không liên tục. Không giống như bệnh viêm tại hốc mắt, đau mắt liên tục và còn kèm theo các triệu chứng khác tại Viêm mạch máuViêm mạch máu hốc mắt cũng gây ra đau hốc mắt và còn xuất hiện triệu chứng toàn thân khác như Giãn tĩnh mạchTĩnh mạch trong hốc mắt nếu bị giãn sẽ gây ra ứ đọng máu làm mắt lồi ra và đau đớn hốc mắt. Khi bị giãn tĩnh mạch hốc mắt người bệnh cần được nghỉ ngơi và tránh để mắt làm việc Bệnh basedowBasedow là bệnh cường giáp trạng liên quan tới yếu tố miễn dịch, một trong tác ảnh hưởng của bệnh là gây ra lồi mắt và nguyên nhân gây lồi mắt chưa thực sự rõ ràng. Bệnh này gây ra đau hai bên hốc mắt, lồi mắt, khó di chuyển mắt, cảm thấy chói mắt, cộm mắt, chảy nước mắt hoặc khô mắt, bọng mắt và nhìn mờ hoặc nhìn đôi. Ngoài ra có các biểu hiện khác như nhịp tim nhanh, nóng, vã mồ hôi, tuyến giáp to, ăn nhiều và gầy nhiều... Bệnh graves gây đau hốc mắtGraves là bệnh tuyến giáp có thể gây lồi mắt, chói mắt, chảy nước, đôi khi có cảm giác nóng rát mắt...Đối với mi dưới có thể phù nề có thể bị liệt, mi nhắm không được kín nguy cơ dẫn đến biến chứng loét giác mạc, khô Bệnh lý toàn thân khácMột số bệnh lý như tăng huyết áp, tiểu đường có thể gây ra biến chứng ở mắt và từ đó gây ra đau nhức hốc mắt. Viêm xoang trán là nguyên nhân thường gây ra đau hốc mắt 3. Làm gì khi bị đau hốc mắt? Đau hốc mắt có rất nhiều nguyên nhân nếu như thấy đau hốc mắt kèm theo các biểu hiện như nhìn mờ, đau dữ dội, sốt cao, mắt lồi, đau kéo dài... Trẻ nhỏ khi gặp phải các dấu hiệu này cần được tới các cơ sở y tế để được thăm khám và tìm nguyên nhân, điều trị sớm để hạn chế nguy cơ biến chứng nếu vọng thông qua bài viết bạn đã biết được đau hốc mắt là bị gì và cách nhận biết trong các trường hợp cần điều trị sớm tránh biến chứng. Việc kiểm tra mắt thường xuyên rất quan trọng giúp phát hiện sớm những bệnh lý không có biểu hiện rõ ràng, giúp người bệnh được tiếp cận điều trị sớm. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Trắc nghiệm Kiểm tra xem thị lực của bạn có xấu đi không? Ai cần thận trọng khi sử dụng thuốc tăng nhãn áp? 5 bước quan trọng giúp ngăn ngừa bệnh mắt do tiểu đường Nguồn chủ đề U hốc mắt có thể lành hoặc ác tính và phát triển bắt đầu từ bên trong hốc mắt hoặc thứ phát từ một nguồn kế cận như mi mắt, cạnh xoang, tại xoang hoặc trong sọ. U não cũng có thể di căn từ các cơ quan số loại u thường gây lồi mắt và lệch nhãn cầu theo hướng đối diện với u. Có thể có biểu hiện đau, nhìn đôi, và mất thị lực. Chẩn đoán u hốc mắt dựa vào bệnh sử, khám lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh thần kinh CT, MRI hoặc cả hai nhưng để chẩn đoán xác định thường yêu cầu sinh thiết. Nguyên nhân và điều trị thay đổi theo nhóm tuổi. U lành tính ở trẻ em phổ biến nhất là khối u bì và tổn thương mạch máu như u mạch hang trẻ sơ sinh U máu trẻ sơ sinh U máu trẻ sơ sinh phát triển, đỏ hoặc tím, tổn thương mạch máu tăng lên xuất hiện trong năm đầu. Hầu hết tự thoái triển; những người cản trở thị lực, đường thở, hoặc các cấu trúc khác cần được... đọc thêm và dị dạng bạch mạch Dị dạng bạch mạch Các dị dạng mạch máu bạch huyết là tổn thương tăng lên với các mạch bạch huyết giãn rộng. Bức ảnh này cho thấy một u nang mạch bạch huyết, hay dị dạng hệ bạch huyết, trên cổ của một bé gái 2... đọc thêm . Điều trị các khối u bì bằng phẫu thuật cắt bỏ. U mạch hang trẻ sơ sinh có xu hướng xuất hiện nguyên phát nên không cần điều trị, tuy nhiên khi u ở mi trên có thể gây ảnh hưởng thị lực và cần sử dụng chẹn beta. Các dị dạng bạch mạch nhỏ không gây ra các triệu chứng có thể được theo dõi trên lâm sàng. Đối với các dị dạng bạch huyết lớn hơn hoặc những dị dạng đang gây ra các triệu chứng, các lựa chọn bao gồm phẫu thuật cắt bỏ, liệu pháp điều trị nội mạc và sirolimus 1 Tài liệu tham khảo chung U hốc mắt có thể lành hoặc ác tính và phát triển bắt đầu từ bên trong hốc mắt hoặc thứ phát từ một nguồn kế cận như mi mắt, cạnh xoang, tại xoang hoặc trong sọ. U não cũng có thể di căn từ các... đọc thêm . U lympho liên quan đến hốc mắt là khối u ác tính thường gặp nhất ở hốc mắt và thường là tế bào B và có độ đặc trưng thấp thường là u lympho MALT [mô bạch huyết liên quan đến niêm mạc], còn được gọi là u lympho tế bào B vùng biên ngoài hạch. U lympho có thể là hai bên, đồng thời và có thể là một phần của một bệnh hệ thống hoặc tồn tại riêng biệt trong hốc mắt. Nhiều u lympho hốc mắt có các triệu chứng và phát hiện tối thiểu mặc dù có những phát hiện về X quang ấn tượng. Xạ trị điều trị hiệu quả u lympho hốc mắt với ít tác dụng phụ, nhưng điều trị bằng kháng thể đơn dòng ví dụ rituximab chống lại thụ thể bề mặt ví dụ, CD20 trên bạch cầu lympho cũng có hiệu quả và cần được xem xét bổ sung hoặc thay thế cho xạ trị, đặc biệt là nếu u lympho toàn thân. Hầu hết các tế bào ung thư biểu mô xuất phát từ các xoang quanh mũi kế cận. Phẫu thuật, xạ trị, hoặc cả hai đều là các điều trị chủ yếu. Tổn thương di căn thường được điều trị xạ trị. Bệnh di căn liên quan đến hốc mắt thường là một dấu hiệu tiên lượng xấu; khối u tế bào ưa bạc là một ngoại lệ đáng chú ý. Ung thư biểu mô nang tuyến lệ được điều trị bằng phẫu thuật và sau đó xạ trị bổ trợ đôi lúc là liệu pháp tia proton hoặc hóa chất đường động mạch phối hợp xạ trị và phẫu thuật. 1. Shoji MK, Shishido S, Freitag SK The use of sirolimus for treatment of orbital lymphatic malformations A systematic review. Ophthalmic Plast Reconstr Surg 36215-221, 2020. doi Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền. Triệu chứng Những dấu hiệu và triệu chứng u hốc mắt Triệu chứng thường gặp nhất của bệnh là Lồi mắt Đây cũng là dấu hiệu điển hình nhất. Căn cứ vào hướng lồi, bác sĩ có thể xác định sơ bộ vị trí khối u và nơi xuất phát của nó. Chẳng hạn như u tuyến lệ sẽ đẩy nhãn cầu xuống dưới và hướng vào trong, còn u dây thần kinh thị giác thì đẩy nhãn cầu ra trước theo trục dọc. Nếu tình trạng lồi mắt tiến triển từ từ, khả năng cao là khối u lành tính, còn phát triển nhanh chóng thì nghiêng về ác tính hoặc có viêm nhiễm nhiều hơn. Giảm thị lực nghiêm trọng Triệu chứng này gợi ý cho tình trạng u hốc mắt nguyên phát gây chèn ép và ảnh hưởng tới dây thần kinh thị giác; cụ thể là u màng não hoặc khối u ngoài trục cơ vận nhãn có kích thước lớn. Nếu không điều trị sớm, bệnh nhân có thể bị mù vĩnh viễn. Đau Triệu chứng đau chủ yếu do u di căn hoặc u ác tính phát triển nhanh. Trong khi u lành tính có xu hướng ít đau hơn mà chỉ gây căng tức vùng mắt. Nhìn đôi Xảy ra ở 24% trường hợp u hốc mắt, có thể do khối u ác tính hoặc di căn làm sợi thần kinh chỉ huy cơ vận nhãn bị viêm, khối u lớn khiến cơ vận nhãn bị chiếm chỗ, khó vận động hoặc làm lệch trục nhãn cầu. Triệu chứng khác Mắt dễ viêm nhiễm, sung huyết, đỏ, đồng tử giãn, mi mắt sụp và sưng to, nguyên nhân là vì kích thước u nang lớn chèn ép và làm ứ trệ tuần hoàn khiến tỷ lệ viêm nhiễm tăng lên. Nguyên nhân Nguyên nhân u hốc mắt là gì? Khối u có thể nguyên phát, hình thành ngay từ những bộ phận trong hốc mắt mà không rõ nguyên nhân vì sao. Chúng chiếm tới 70% các trường hợp được chẩn đoán. Bên cạnh đó, u di căn vào hốc mắt từ những bộ phận gần và xa khác như vú, phổi, tuyến tiền liệt hoặc da chiếm khoảng 27%. Còn lại là do bệnh tự miễn phát triển lấn sâu vào vùng hốc mắt và gây ảnh hưởng tương tự như khối u viêm giả u hốc mắt. Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ. Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán bệnh? Trước đây, siêu âm hốc mắt là xét nghiệm tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh lý này. Tuy nhiên, hiện tại nó chỉ còn dùng khởi đầu để đánh giá u hốc mắt và u nhãn cầu dạng nang chứa dịch hoặc có tổn thương mạch máu. Sau đó, bệnh nhân được thực hiện những kỹ thuật chuyên sâu hơn như Chụp cắt lớp vi tính CT scan hữu ích nhất trong trường hợp đánh giá u hốc mắt nguồn gốc từ xương và kiểm tra xương hốc mắt cùng các vùng quanh hốc mắt, từ đó cân nhắc phương án phẫu thuật Chụp cộng hưởng từ MRI là cách chẩn đoán ưu việt nhất hiện nay. Hình ảnh MRI cho biết cấu trúc chi tiết của khối u, dây thần kinh và mạch máu trong hốc mắt cũng như mối liên hệ giữa chúng. Những phương pháp điều trị u hốc mắt U hốc mắt lành tính, kích thước nhỏ, không gây triệu chứng hầu như chưa cần điều trị, nhưng phải theo dõi liên tục. Khi khối u biến dạng hoặc bắt đầu gây triệu chứng thì phẫu thuật là phương án tốt nhất. U nhỏ có thể chỉ cần loại bỏ vùng màng chóp mắt, nhưng nếu khối u lớn và xâm lấn vào sâu kết mạc buộc phải cắt diện rộng. Trước đây, can thiệp chủ yếu là mổ mở nắp hộp sọ tại trán hoặc keyhole, rạch đường lớn, thời gian mổ kéo dài và rủi ro tai biến rất cao. Hiện tại các bệnh viện lớn ở Việt Nam đã áp dụng hình thức mổ nội soi qua đường lỗ mũi với ưu điểm nhanh, không để lại sẹo xấu, ít đau và giảm biến chứng nhiễm trùng, thời gian phục hồi nhanh với chi phí thấp. Các khối u lành tính có thể khỏi hoàn toàn, còn u ác tính thường phải kết hợp thêm phương pháp điều trị khác sau mổ. Đó là Hóa trị truyền hóa chất nhằm loại bỏ những tế bào ung thư còn sót lại, tăng hiệu quả điều trị Xạ trị dùng tia chiếu xạ thường là tia X tập trung vào vùng hốc mắt để tiêu diệt tế bào ung thư. Những biện pháp nào giúp phòng ngừa u hốc mắt? U hốc mắt có thể ảnh hưởng rất lớn tới thị lực của bệnh nhân, thậm chí gây mù lòa hoặc giảm tuổi thọ. Vì vậy, phòng bệnh bao giờ cũng tốt hơn chữa bệnh. Để làm được điều này, bạn nên thăm khám sức khỏe mắt định kỳ 2 lần/năm và ngay khi thấy có dấu hiệu bất thường để sớm phát hiện bệnh.

viêm mô tế bào hốc mắt